Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên triển khai kĩ thuật sinh thiết tức thì trong chẩn đoán bệnh lý ung thư.
2021-08-241. Định nghĩa sinh thiết tức thì.
Sinh thiết tức thì là một phương pháp chẩn đoán mô bệnh học trong lúc mổ được chỉ định cho các trường hợp chưa rõ lành hay ác tính trước phẫu thuật. Phương pháp này rất quan trọng giúp các bác sĩ phẫu thuật định hướng điều trị, đem lại lợi ích cho người bệnh, giảm công sức cho phẫu thuật viên.
Tại khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh chúng tôi đã triển khai kỹ thuật sinh thiết tức thì từ năm 2016. Mỗi năm khoa thực hiện nhiều ca sinh thiết tức thì với mặt bệnh chủ yếu trên tuyến giáp và vú, đạt tỷ lệ chính xác cao, phục vụ tốt cho bệnh nhân và bác sỹ lâm sàng trong quá trình điều trị.
Ảnh KTV khoa Giải Phẫu Bệnh thao tác trên máy sinh thiết tức thì.
Trong quá trình làm phẫu thuật, phẫu thuật viên sẽ lấy một phần hoặc toàn bộ khối u chuyển đến khoa Giải Phẫu Bệnh. Tại khoa Giải Phẫu Bệnh, chúng tôi tiến hành cắt bệnh phẩm trên máy cắt lạnh để làm tiêu bản. Dựa vào tiêu bản thu được, bác sĩ giải phẫu có thể xác định được u lành hay u ác, loại mô học. Thời gian thực hiện diễn ra trong vòng 15 - 20 phút.
Sau khi nhận được kết quả của khoa Giải Phẫu Bệnh là khối u lành hay ác tính, lúc này bác sĩ thực hiện ca mổ đưa ra quyết định cắt trọn khối u, nếu đây là một khối u ác tính bác sĩ sẽ phải cắt khối u rộng hơn, phải nạo vét hạch và xử trí như một ca phẫu thuật ung thư.
2. Lợi ích của sinh thiết tức thì.
- Cho kết quả nhanh chóng ngay trong cuộc mổ với độ chính xác đến 98%.
- Tiết kiệm chi phí và thời gian vì không phải mổ lần 2.
- Nhờ vậy bệnh nhân sẽ phục hồi nhanh chóng hơn cũng như tranh thủ được thời gian để điều trị phác đồ tiếp theo nếu như bị ung thư.
3. Nguyên lý và phương pháp thực hiện kỹ thuật sinh thiết tức thì.
3.1. Nguyên lý thực hiện kỹ thuật sinh thiết tức thì
Mẫu mô tươi lấy từ phòng phẫu thuật sẽ được đặt trong khuôn đúc, sau đó được làm đông lạnh nhanh chóng đến khoảng -20oC đến -300C. Khi mẫu mô được làm lạnh, nước ở trong mô chuyển thành đá và đóng vai trò như chất định hình (khung) của mô, vì thế mô trở nên cứng và có thể cắt mỏng được.
3.2. Phương pháp thực hiện kỹ thuật sinh thiết tức thì.
Thiết bị chính để thực hiện kỹ thuật này là máy cắt lạnh , về cơ bản là một máy cắt lát, vì thế bên trong buồng kín được làm lạnh ở nhiệt độ thấp. Máy cắt tiêu bản này là một công cụ rất chính xác, có khả năng cắt mô thành các lát mỏng chỉ 1 micromet. Các lát cắt mô sinh thiết lạnh thông thường sẽ được cắt ở mức 4 đến 5 micromet.
Mẫu mô tươi lấy từ phòng phẫu thuật sẽ được đặt trong khuôn đúc, sau đó được làm đông lạnh nhanh đến khoảng -20oC đến -300C. Để cố định và làm đông, mô sẽ được nhúng trong một loại gel đặc biệt gọi là OCT Compound - hợp chất bao gồm polyethylene glycol và polyvinyl alcohol; hợp chất này được biết đến bởi nhiều tên thương mại khác nhau và khi đông lạnh có mật độ tương tự như mô đông lạnh.
Ở nhiệt độ âm sâu, hầu hết các mô sẽ trở nên đông cứng, giúp việc cắt mỏng trở nên dễ dàng. Mỗi loại mô có một khoảng nhiệt độ âm phù hợp để xử lý. Với các mô giàu lipid, cần hạ nhiệt độ xuống mức thấp hơn ở -40oC đến -500C.
Sau khi đã đúc mẫu mô trong OCT Compound, khối mô sẽ được cắt trong buồng lạnh bằng hệ thống máy cắt lát vi thể, các lát cắt tiêu bản sau đó sẽ được đặt trên một phiến kính và đưa đi nhuộm màu (thường là với hematoxylin và eosin theo phương pháp HE).
Việc chuẩn bị mẫu trong kỹ thuật sinh thiết tức thì là nhanh hơn nhiều so với kỹ thuật mô học truyền thống (khoảng 10 - 15 phút so với 16 giờ). Tuy nhiên, chất lượng các tiêu bản nhuộm thường kém hơn và áp lực về thời gian là lớn hơn rất nhiều.
4. Ứng dụng của kỹ thuật sinh thiết tức thì.
- Chẩn đoán xác định u lành hay ác trong lúc mổ.
- Kiểm tra diện cắt còn u hay không trong phẫu thuật ung thư.
- Chẩn đoán tình trạng di căn của khối ung thư ngay trong phẫu thuật.
Bác sỹ CK I – Nguyễn Thị Uyên
KHOA GIẢI PHẪU BỆNH LÝ