Giả đột quỵ não

2021-07-07

           Đột quỵ não luôn là một thách thức của y học, một vấn đề thời sự cấp bách. Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung thư và tim mạch

          Đột quỵ não được định nghĩa như một “hội chứng thiếu sót chức năng của não khu trú hơn là lan tỏa, xảy ra đột ngột, tồn tại quá 24h hoặc tử vong  trong vòng 24h, loại trừ nguyên nhân sang chấn não".

          Đột quỵ não có hai thể chính là: Chảy máu não và nhồi máu não. Mỗi thể bao gồm nhiều thể nhỏ và có đặc điểm khác nhau.

          Chẩn đoán Đột quy não dựa vào bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện đột ngột với các triệu trứng nổi trội như: nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật. Đặc biệt có dấu hiệu thần kinh khu trú như liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ não... Chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính sọ não giúp chẩn đoán chính xác bệnh và thể bệnh.

           Việc chẩn đoán chính xác, kịp thời đột quỵ não là hết sức quan trọng nó đóng góp vai trò quyết định trong việc lựa chọn phương pháp điều trị  hiệu quả cho bệnh nhân

          Trên thực tế lâm sàng có thể gặp "Giả đột quỵ não" chúng có biểu hiện tương tự như đột quỵ não và dễ gây nhầm lẫn với Đột quỵ não, thái độ xử trí của chúng là hoàn toàn khác nhau.Vì vậy cần phân biệt Đột quỵ não với một số dạng  “Giả đột quỵ não” thường gặp sau:

1. Cơn co giật:

          Lâm sàng bệnh nhân có thể bị liệt nhẹ, tê bì, rối loạn ngôn ngữ hoặc có các vấn đề về thị giác trong một khoảng thời gian, thường dưới 24h.

2. Chứng đau nửa đầu (migraine):

          Bệnh nhân có cơn đau đầu kiểu migraine, biến chứng liệt nhẹ hoặc tê bì nửa người  một bên, có biến đổi thị giác, ngôn ngữ.

3.Ngất:

            Thường do hạ huyết áp hoặc do rối loạn nhịp tim. Đột quỵ não hiếm khi biểu hiện bằng tình trạng ngất đơn thuần.

4. Hạ đường huyết:

          Bệnh nhân có nồng độ đường máu thấp, có thể có các triệu chứng rất giống đột quỵ não.

5. Bệnh não chuyển hóa:

          Bệnh nhân bị lú lẫn, nói líu ríu hoặc hiếm gặp thất ngôn

6. Qúa liều thuốc:

Tương tự như bệnh não chuyển hóa.

7. Khối u hệ thần kinh trung ương:

 Vị trí khối u sẽ quyết định dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.

8. Viêm não do Herpes simplex (HSE):

        Loại nhiễm khuẩn này có xu hướng xâm phạm đến thùy thái dương. Vì vậy bệnh nhân có dấu hiệu thất ngôn, mất thị trường mắt hoặc liệt nửa người.

          Bênh nhân có thể sốt, tăng bạch cầu trong dịch não tủy, có cơn co giật, suy giảm ý thức.

9. Máu tụ dưới màng cứng:

          Tùy thuộc vị trí khối máu tụ, tình trạng này có thể gây yếu hoặc tê bì nửa người  đối bên giống như Đột quỵ não.

Chụp cắt lớp vi tính có thể giúp chẩn đoán nhưng máu tụ dưới màng cứng nếu nhỏ, có thể kín đáo

Hình ảnh khối máu tụ dưới màng cứng

10. Bệnh thần kinh ngoại vi do chèn ép:

          Tình trạng này có thể gây yếu hoặc tê bì ở vị trí phân bố thần kinh ngoại vi đặc trưng và khởi phát thường không đột ngột.

11. Liệt Bell ( hay liệt dây thần kinh VII ngoại biên ):

          Liệt trán và mất khả năng nhắm mắt cùng bên của bệnh nhân (dấu hiệu Charles -Bell).

12. Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính(Benignparoxysmail positional vertigo)

          Hội chứng đặc biệt này do rối loạn chức năng mê đạo tai mà không phải là Đột quỵ não.

13. Rối loạn chuyển dạng cơ thể (conversion disorder):

          Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu thần kinh hoặc triệu chứng yếu, tê bì, hoặc rối loạn khi nói như các biểu hiện của tình trạng căng thẳng tâm lý hoặc một bệnh tâm thần

          Như vậy để chẩn đoán xác định Đột quy não, phân biệt với một số dạng “Giả đột quỵ não“trên, mặc dù thuộc các chuyên khoa khác nhau, nhưng biểu hiện lâm sàng lại có nhiều điểm tương đồng với Đột quỵ não, thì việc hiểu biết về chúng và kịp thời đưa ra các chẩn đoán chính xác, điều trị hợp lý là cần thiết, luôn được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên y tế trình độ cao cùng với các trang thiết bị hiện đại đang được làm rất tốt tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hưng Yên chúng tôi!

                                                                                                    KHOA THẦN KINH NỘI TIẾT