Phẫu thuật nôi soi ung thư đại trực tràng

2022-02-23

I. Đại cương.

Ung thư đại trực tràng là khối u trên khung đại tràng và trực tràng.

            UTĐTT đứng vị trí thứ 3 trong UT đường tiêu hoá sau UT dạ dầy , ung thư gan

            Là loại UT có tiên lượng tốt nhất.

            Tây âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi .

            Di căn của ung thư đại trực tràng: di căn tại chỗ ra các tạng xung quanh, di căn xa lên gan, phổi, não, xương

II. Chẩn đoán ung thư đại trực tràng.

2.1. Lâm sàng.

- Đau bụng: đau âm ỉ có lúc thành cơn, giống cơn đau co thắt đại tràng hay rối loạn tiêu hóa

- Rối loạn tiêu hóa: đại tiện phân không thành khuôn, phân nhày máu mũi, máu tươi, khuôn phân nhỏ, dẹt..

- Gày sút cân

- Sờ thấy u: đã muộn

Triệu chứng của ung thư đại trực tràng không có triệu chứng đặc hiệu, rất dễ nhầm với các bệnh đường tiêu hóa khác như viêm đại trực tràng, trĩ, polyp, túi thừa đại tràng, hội chứng ruột kích thích..

2.2. Cân lâm sàng:

- Siêu âm: dày thành đại trực tràng, thấy khối u, hạch ổ bụng, nhân di căn.

- Nội soi: phát hiện u thể sùi, loét, bệnh kèm theo.

- Giải phẫu bệnh: 99% là ung thư biểu mổ tuyến.

- Chụp CLVT, MRI: Phát hiện u, hạch, mức độ xâm lấn.

- XN CEA: để chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi di căn, tái phát..

- Các XN : XQ, xn máu, xn máu trong phân, chức năng gan thận..

III. Điều trị ung thư đại trực tràng: là điều trị đa mô thức.

- Phẫu thuật: Vẫn là chủ yếu, mổ mở kinh điển hoặc mổ nội soi.

- Xạ trị: có thể xạ tiền phẫu hoặc hậu phẫu.

- Hóa chất.

- Liệu pháp tế bào gốc.

IV. Phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng.

- Thế giới từ 1991: ca đầu tiên, phát triển mạnh từ 1993.

- Việt nam từ 2001: phát triển mạnh từ 2006.

- BVĐK tỉnh Hưng Yên từ 2012.

4.1. Chỉ định PTNS ung thư đại trực tràng.

PTNS được chỉ định cho các khối u ở mọi vị trí trên khung đại tràng và trực tràng.

4.2. Chống chỉ định.

- Ung thư đại trực tràng trên nền mổ bụng cũ, nguy cơ dính ruột.

- K đại trực tràng tái phát.

- K đại trực tràng có biến chứng: tắc ruột, chảy máu, thủng ruột, giai đoạn muộn

- Bệnh nhân có bệnh về tim mạch, bệnh phổi, rối loạn đông máu, chống chỉ định bơm hơi ổ bụng..

4.3. Ưu điểm của phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng.

- Thời gian mổ tương đương mổ mỏ

- Rất thuận lợi khi khối u ở sâu như u góc gan, u trực tràng, người có thể trạng béo, thành bụng dầy

- Phẫu tích u bằng nội soi, bóc hạch, khống chế mạch máu tốt, dễ dàng đặc biệt nếu được sử dụng thêm các dụng cụ hiện đại như dao siêu âm, máy cắt nối tự động.

- Cho phép quan sát rộng toàn bộ ổ bụng.

- Ít đau sau mổ.

- Ít nhiễm trùng sau mổ.

- Thời gian nằm viện ngắn.

- Thẩm mỹ do vết mổ nhỏ.

- Giảm nguy cơ dính, tắc ruột.

- Tâm lý BN phấn khởi.

V. Một số hình ảnh của khối u và PTNS ung thư đại trực tràng:

                                            Hình ảnh u đại tràng qua nôi soi           Phẫu tích đông mạch mạc treo tràng dưới

Vết mổ sau phẫu thuật nội soi

Bs CKII Nguyễn Văn Lệ